a.Thế giới
Cập nhật đến 6 giờ sáng 25/3 (giờ Việt Nam), tổng số ca mắc bệnh viêm đường hô hấp cấp COVID-19 trên toàn cầu đã lên tới 477.617.912 ca, trong đó có 6.132.088 người tử vong.
Các nước cũng ghi nhận trên 412 triệu bệnh nhân được điều trị khỏi, số trường hợp đang điều trị tích cực là trên 58 triệu ca; trên 60.000 ca hiện ở trong tình trạng nguy kịch.
Ngày 24/3, thế giới có 76 quốc gia và vùng lãnh thổ ghi nhận ca COVID-19 mới. Hàn Quốc là nước có số ca mắc mới cao nhất (trên 395.000 ca), đồng thời cũng là quốc gia có số ca tử vong mới cao nhất thế giới với trên 470 ca.
Theo thống kê của trang worldometers.info, tính hết ngày 24/3, các nước thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) ghi nhận tổng số trên 24 triệu trường hợp mắc COVID-19 và 397.407 ca tử vong.
(theo trang thống kê worldometer.info)
b. Việt Nam
Kể từ đầu dịch đến nay Việt Nam có 8.599.751 ca mắc COVID-19, đứng thứ 14/225 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong khi với tỷ lệ số ca nhiễm/1 triệu dân, Việt Nam đứng thứ 121/225quốc gia và vùng lãnh thổ (bình quân cứ 1 triệu người có 87.002 ca nhiễm).
Đợt dịch thứ 4 (từ ngày 27/4/2021 đến nay): Số ca nhiễm ghi nhận trong nước là 8.592.064 ca, trong đó có 4.823.207 bệnh nhân đã được công bố khỏi bệnh.
Các địa phương ghi nhận số nhiễm tích lũy cao trong đợt dịch này: Hà Nội (1.229.590), TP. Hồ Chí Minh (588.151), Bình Dương (367.835), Nghệ An (364.680), Hải Dương (329.557).
Ngày 24/3, trên Hệ thống Quốc gia quản lý ca bệnh COVID-19 ghi nhận 120.000 ca mắc COVID-19 mới, giảm 7.886 ca so với ngày trước đó tại 62 tỉnh, thành phố (trong đó có 84.819 ca trong cộng đồng).10 tỉnh, thành phố ghi nhận ca mắc COVID-19 nhiều nhất trong ngày như sau: Hà Nội (12.485), Đắk Lắk (4.463), Bắc Ninh (4.292), Phú Thọ (4.277), Nghệ An (4.184), Yên Bái (3.995), Bắc Giang (3.991), Lào Cai (3.974), Lạng Sơn (3.738), Hải Dương (3.459); Ngoài ra có 29 tỉnh, thành phố khác ghi nhận ca mắc COVID-19 từ 1.000- 3.000 ca;
Tổng số ca COVID-19 được điều trị khỏi đến nay là 4.826.024 ca
Số bệnh nhân nặng đang điều trị là 3.650 ca
Tổng số ca tử vong do COVID-19 tại Việt Nam tính đến nay là 42.145 ca, chiếm tỷ lệ 0,5% so với tổng số ca nhiễm.
Tổng số ca tử vong xếp thứ 24/225 vùng lãnh thổ, số ca tử vong trên 1 triệu dân xếp thứ 129/225 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. So với châu Á, tổng số ca tử vong xếp thứ 6/49(xếp thứ 3 ASEAN), tử vong trên 1 triệu dân xếp thứ 24/49 quốc gia, vùng lãnh thổ châu Á (xếp thứ 4 ASEAN).
Tình hình tiêm vaccine phòng COVID-19
Tổng số liều vaccine phòng COVID-19 đã được tiêm là 204.221.688 liều, trong đó:
+ Số liều tiêm cho người từ 18 tuổi trở lên là 187.114.200 liều: Mũi 1 là 71.192.173 liều; Mũi 2 là 67.949.355 liều; Mũi 3 là 1.498.963 liều; Mũi bổ sung là 14.778.415 liều; Mũi nhắc lại là 31.695.294 liều.
+ Số liều tiêm cho trẻ từ 12-17 tuổi là 17.107.488 liều: Mũi 1 là 8.771.793 liều; Mũi 2 là 8.335.695 liều.
2.Tỉnh Thừa Thiên Huế: (cập nhật 19 giờ 00 ngày 24/3/2022)
a. Tình hình ca bệnh COVID-19 trong ngày:
Tổng số ca bệnh COVID-19 có triệu chứng được điều trị và cấp mã bệnh trong ngày: 677 ca. Số liệu cụ thể như sau:
Stt
|
Đơn vị
|
Mới trong ngày
|
1
|
Hương Trà
|
105
|
2
|
Thành phố Huế
|
244
|
3
|
Nam Đông
|
2
|
4
|
Phú Lộc
|
5
|
5
|
Phong Điền
|
97
|
6
|
Quảng Điền
|
74
|
7
|
Hương Thủy
|
119
|
8
|
A Lưới
|
14
|
9
|
Phú Vang
|
16
|
10
|
Người ngoại tỉnh
|
1
|
|
Tổng cộng
|
677
|
Từ 29/4 đến nay, có 37.067 trường hợp được cấp mã bệnh
b. Tình hình thu dung điều trị bệnh nhân COVID-19:
Nơi điều trị
|
Hiện đang điều trị
|
Phân loại
theo triệu chứng lâm sàng
|
Ra viện trong ngày
|
Tử vong trong ngày
|
Không
|
Nhẹ
|
Trung bình
|
Nặng, Nguy kịch
|
Các T-F0
|
225
|
27
|
197
|
1
|
0
|
149
|
0
|
Các BV-F0
|
144
|
7
|
101
|
36
|
0
|
33
|
0
|
Các TTYT và T-F0 huyện
|
192
|
8
|
124
|
60
|
0
|
54
|
0
|
BV TW Huế cơ sở 2
|
143
|
0
|
10
|
18
|
115
|
0
|
0
|
Tổng
|
704
|
42
|
432
|
115
|
115
|
236
|
0
|
* Số liệu tính từ ngày 28/4/2021 đến 24/3/2022: tổng số F0: 164.902; tử vong 170 ca; trong đó 163 ca (95.9%) là già yếu. lão suy. mắc bệnh nền như tăng huyết áp. đái tháo đường. béo phì. suy tim mạn. suy thận mạn. bệnh phổi tắc nghẽn mạn. ung thư giai đoạn cuối.....
c. Tình hình tiêm vắc xin phòng COVID-19: (tính đến 15h hàng ngày)
Kết quả tiêm chủng
Tiêm vắc xin
|
Người ≥18 tuổi
|
Trẻ 12-17 tuổi
|
Tổng cộng
|
Trong ngày
|
Tổng số tiêm
|
1.096
|
224
|
1.320
|
Mũi 1
|
19
|
189
|
208
|
Mũi 2
|
67
|
35
|
102
|
Mũi bổ sung
|
200
|
0
|
200
|
Mũi nhắc lại
|
810
|
0
|
810
|
Cộng dồn
|
Mũi 1
(Tỷ lệ % người được tiêm)
|
787.301
(100,95%)
|
103.993
(101,82%)
|
891.294
(101.05%)
|
Mũi 2
(Tỷ lệ % người được tiêm)
|
766.902
(98,33%)
|
98.447
(96,39%)
|
865.349
(98,11%)
|
Mũi bổ sung
(Tỷ lệ % người được tiêm)
|
311.066
(78,78%)
|
-
|
311.066
(78,78%)
|
Mũi nhắc lại
(Tỷ lệ % người được tiêm)
|
272.722
(70,83%)
|
-
|
272.722
(70,83%)
|
* Ghi chú: Tổng số mũi tiêm đã được cập nhật lên phần mềm tiêm chủng Quốc gia: 2.223.145 liều. Dân số dự kiến ≥18 tuổi: 779.911 người (dự kiến số mũi tiêm: 1.559.822). Số trẻ em từ 12-17 tuổi: 102.131 (dự kiến số mũi tiêm: 204.262).
Số lượng vắc xin:
Số lượng vắc xin đã nhận
|
Astra Zeneca
|
Pfizer
|
Moderna
|
Vero Cell
|
Abdala
|
Tổng cộng
|
Số vắc xin mới
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0 liều
|
Số vắc xin đã nhận
|
555.180 liều
|
567.228 liều
|
102.500 liều
|
1.099.786 liều
|
230 liều
|
2.324.924 liều
|
Số vắc xin hiện còn chưa sử dụng
|
35.296 liều
|
1.422 liều
|
7.060 liều
|
32.110
liều
|
0 liều
|
75.888 liều
|
d. Cấp độ dịch: