1. Các kích thước cơ bản của bàn ghế
.jpg)
(1) Chiều cao ghế: là khoảng cách thẳng đứng từ mép trên cạnh trước mặt ghế đến sàn.
(2) Chiều cao bàn: là khoảng cách thẳng đứng từ mép trên cạnh sau mặt bàn đến sàn.
(3) Hiệu số chiều cao bàn ghế: là khoảng cách đứng từ mặt trên của bàn đến mặt ghế.
(4) Chiều sâu bàn: là khoảng cách vuông góc giữa mép trên của cạnh trước và cạnh sau của mặt bàn.
(5) Chiều sâu ghế: là khoảng cách từ mặt phẳng tựa lưng đến cạnh trước mặt ghế.
(6) Cự ly lưng: khoảng cách nằm ngang từ mặt tựa lưng đến mép sau của mặt bàn.
(7) Khoảng trống bàn ghế: khoảng cách thẳng đứng mép dưới của ngăn bàn đến mặt ghế.
(8) Chiều rộng ghế: là khoảng cách giữa hai cạnh bên của mặt ghế.
(9)Chiều rộng bàn: là khoảng cách giữa hai mép bên của bàn.
(10) Chiều rộng tựa lưng ghế.
(11) Cự ly ngồi: Khoảng cách ngang từ cạnh trước của ghế đến cạnh sau của bàn.
2. Kích thước bàn ghế theo tầm vóc học sinh:

Qui định cỡ số và mã số bán ghế theo nhóm chiều cao học sinh
- Do học sinh có chiều cao cơ thể khác nhau, nên trong cùng 1 lớp học có thể phải bố trí 2 đến 3 loại bàn ghế.

Quy định kích thước cơ bản của bàn ghế (sai số ± 0,5cm)
3. Kiểu dáng, mầu sắc bàn ghế: Bàn ghế được thiết kế tối đa không quá hai chỗ ngồi.
Bàn và ghế rời nhau độc lập. Bàn phải bố trí chỗ để đồ dùng học tập phù hợp với cấu trúc thiết kế.
Ghế có thể có tựa sau hoặc không có tựa sau phù hợp với lứa tuổi học sinh.
Các góc, cạnh của bàn ghế phải nhẵn đảm bảo thẩm mỹ, an toàn.
Bàn ghế sử dụng màu sắc đảm bảo tính thẩm mỹ và phải phù hợp với môi trường học tập của lứa tuổi học sinh.
4. Vật liệu, kết cấu của bàn ghế:
Mặt bàn, mặt ghế và chân bàn, chân ghế phải được làm bằng vật liệu cứng chịu lực, chịu được nước, không cong vênh, không độc hại.
Bàn ghế được kết cấu chắc chắn, chịu được sự di chuyển thường xuyên.
Các ghép nối được liên kết chắc chắn, nhẵn, đẹp, bảo đảm an toàn cho người sử dụng.
5. Bố trí bàn ghế trong phòng học:

Cách bố trí bàn ghế trong phòng học thông thường
.jpg)
Đối với những trường tổ chức học 2 ca ở trong cùng các phòng học thì các lớp học song song được xếp không quá 2 – 3 khối lớp (lớp II xếp cùng phòng học với lớp III, lớp III – IV, lớp IV – V, lớp III – V) để đa số học sinh có thể ngồi học ở những bàn ghế phù hợp về kích thước.